Nhân khẩu Ấn Độ

Một bản đồ về mật độ dân số và kết nối đường sắt tại Ấn Độ.
Bài chi tiết: Nhân khẩu Ấn Độ

Tôn giáo tại Ấn Độ (2011)[224]

  Hindu (79.80%)
  Hồi giáo (14.23%)
  Kitô giáo (2.30%)
  Sikh giáo (1.72%)
  Phật giáo (0.70%)
  Kỳ Na giáo (0.36%)
  Khác (0.9%)

Với dân số 1.339 tỷ người theo điều tra năm 2017,[225] Ấn Độ là quốc gia đông dân thứ hai trên thế giới. Tốc độ tăng trưởng dân số của Ấn Độ giảm xuống còn trung bình 1,76% mỗi năm trong giai đoạn 2001–2011,[225] từ mức 2,13% mỗi năm trong thập niên trước (1991–2001).[226] Tỷ suất giới tính theo điều tra năm 2011 là 940 nữ trên 1.000 nam.[225] Tuổi bình quân của cư dân Ấn Độ là 27,9 theo điều tra năm 2017.[193] Trong cuộc điều tra dân số hậu thuộc địa đầu tiên, tiến hành vào năm 1951, Ấn Độ có 361,1 triệu người.[227] Các tiến bộ về y tế trong suốt 50 năm vừa qua cùng với năng suất nông nghiệp gia tăng (Cách mạng xanh) khiến dân số Ấn Độ gia tăng nhanh chóng.[228] Ấn Độ tiếp tục phải đối mặt với một số thách thức liên quan đến sức khỏe cộng đồng.[229] Theo Tổ chức Y tế thế giới, 900.000 người Ấn Độ tử vong mỗi năm do uống nước bị nhiễm bẩn hay hít khí bị ô nhiễm.[230] Có khoảng 50 bác sĩ trên 100.000 người Ấn Độ.[231] Số người Ấn Độ sinh sống tại thành thị tăng trưởng 31,2% từ 1991 đến 2001.[232] Tuy nhiên, theo số liệu năm 2001, có trên 70% cư dân Ấn Độ sinh sống tại các vùng nông thôn.[233][234] Theo điều tra dân số năm 2001, có 27 đô thị trên 1 triệu dân tại Ấn Độ;[232] trong đó Delhi, Mumbai, Kolkata, Chennai, Bangalore, Hyderabad, Ahmedabad, và Pune là các vùng đô thị đông dân nhất. Tỷ lệ biết chữ năm 2011 là 74,04%: 65,46% đối với nữ giới và 82,14% đối với nam giới.[225] Kerala là bang có tỷ lệ người biết chữ cao nhất;[235] còn bang Bihar có tỷ lệ người biết chữ thấp nhất.[236]

Một nam giới ở bang Andhra Pradesh, miền nam Ấn Độ.

Ấn Độ là nơi có hai nhóm ngôn ngữ lớn: Ấn-Arya (74% cư dân nói) và Dravidia (24%). Các ngôn ngữ khác được nói tại Ấn Độ thuộc các ngữ hệ Nam ÁTạng-Miến. Ấn Độ không có ngôn ngữ quốc gia.[237] Tiếng Hindi có số lượng người nói lớn nhất và là ngôn ngữ chính thức của chính phủ.[238][239] Tiếng Anh được sử dụng rộng rãi trong kinh doanh và hành chính và có địa vị "ngôn ngữ phó chính thức";[240] và có vị thế quan trọng trong giáo dục, đặc biệt là trong môi trường giáo dục đại học. Mỗi bang và lãnh thổ liên bang có một hoặc nhiều hơn các ngôn ngữ chính thức, và hiến pháp công nhận cụ thể 21 "ngôn ngữ xác định" (scheduled languages). Hiến pháp công nhận 212 nhóm bộ lạc xác định, họ chiếm tỷ lệ 7,5% trong dân số quốc gia.[241] Điều tra dân số năm 2001 đưa ra số liệu là 800 triệu người Ấn Độ (80,5% tổng dân số) là tín đồ Ấn Độ giáo, Ấn Độ giáo do vậy là tôn giáo lớn nhất tại Ấn Độ, sau đó là Hồi giáo (13,4%), Kitô giáo (2,3%), Sikh giáo (1,9%), Phật giáo (0,8%), Jaina giáo (0,4%), Do Thái giáo, Hỏa giáo, và Bahá'í giáo.[242] Ấn Độ có số tín đồ Ấn Độ giáo, Sikh giáo, Jaina giáo, Hỏa giáo, Bahá'í giáo đông nhất thế giới, và có số tín đồ Hồi giáo lớn thứ ba thế giới, đồng thời là quốc gia có đông người Hồi giáo nhất trong số các quốc gia mà họ không chiếm đa số.[243][244]

Liên quan

Tài liệu tham khảo

WikiPedia: Ấn Độ http://www.theaustralian.com.au/news/g8-plus-5-equ... //nla.gov.au/anbd.aut-an35219734 http://www.hls-dhs-dss.ch/textes/f/F003407.php http://original.britannica.com/eb/article-9071111/... http://www.britannica.com/EBchecked/topic/266465/H... http://www.business-standard.com/india/news/china-... http://www.business-standard.com/india/news/second... http://www.csmonitor.com/Business/The-Daily-Reckon... http://www.dnaindia.com/india/report-bjp-first-par... http://www.economist.com/node/21531527